Trong quá trình giảng dạy môn tiếng
Anh lớp 7, học sinh thường gặp nhiều khó khăn khi học từ vựng, đa phần các em
học từ vựng bằng cách đọc từ bằng tiếng
Anh và cố nhớ bằng tiếng Việt, nếu có tập viết thì cũng chỉ mang tính chất đối
phó chứ chưa có ý thức tự kiểm tra lại, để khắc sâu từ mới và vốn từ sẵn có. Vì
thế các em rất nhanh quên và dễ dàng lẫn lộn giữa từ này và từ khác.
Để giúp các em vượt qua những trở
ngại đó, tôi mạnh dạn đưa ra một số kinh nghiệm dạy từ vựng của mình qua những
năm đứng lớp.
1. Quá trình thực
hiện.
a. Lựa chọn từ để dạy.
Thông thường trong bài dạy luôn
xuất hiện từ mới, song không phải từ nào cũng đưa vào dạy. Để chọn từ cần dạy,
giáo viên xem xét những vấn đề về từ chủ động và từ bị động. Chúng ta đã biết
dạy hai loại từ này hoàn toàn khác nhau. Từ chủ động liên quan đến 4 kỹ năng (nghe, nói, đọc, viết ). Đối với loại từ
này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh luyện tập
nhiều hơn.Vói từ bị động giáo viên chỉ dùng ở mức nhận biết, không cần đầu tư
thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định
từ nào là chủ động, bị động.
Khi dạy từ mới cần làm rõ 3 yếu
tố cơ bản của ngôn ngữ là: Form, Meaning,
Use.
Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết
chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng
chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, nghĩa của
từ.
Số lượng từ cần dạy trong bài tùy thuộc nội
dung, trình độ học sinh. Không nên dạy tất cả các từ mới, vì không đủ thời gian
cho các hoạt động trên lớp. Trong một tiết dạy chỉ nên dạy tối đa 6 từ.
Trong khi lựa chọn từ để dạy,
giáo viên nên xem xét đến hai điều kiện Từ
đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không? Từ đó có khó so với trình độ của
học sinh không? Nếu từ đó cần thiết cho hiểu văn bản và phù hợp trình độ học
sinh thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn phải dạy cho học sinh. Nếu từ đó
cần thiết cho hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ học sinh thì nó không
thuộc nhóm từ tích cực, do đó bạn nên giải thích rồi cho học sinh hiẻu nghĩa
của từ đó ngay. Nếu từ đó không cần thiết cho hiểu văn bản và cũng không khó
lắm thì bạn nên yêu cầu các em đoán.
b. Các thủ thuật gợi mở giới thiệu từ mới.
Giáo viên có thể dùng một số thủ thuật gợi
mở giới thiệu từ mới như sau.
+ Visual ( nhìn ). Cho học sinh nhìn
tranh, ảnh, vẽ phác họa, giúp học sinh ngữ hóa từ một cách nhanh chóng.
Ví dụ:
Giáo viên vẽ một chiếc xe để giới thiệu từ " a car "
Giáo viên vẽ một bông hoa để giới thiệu từ
" a flower "
+ Mine (
điệu bộ ). Thể hiện qua nét mặt, điệu bộ.
Ví dụ: Diễn tả động từ"
jump" ( nhãy ). Giáo viên làm động tác nhãy và hỏi học sinh " What am
I doing ?
+ Realia
( vật thật ) Dùng những dụng cụ trực quan thực tế có được và hỏi What is this ?
What is that ? What are these ? ....
+ Situation/Explanation. Tell me the word in Vietnamese.
+ Example.
Ví dụ: furniture. ( đồ đạc )
Giáo viên đưa ra một số thứ như
table, chair, bed,
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy
thêm ví dụ.
+ Synonym (
đồng nghĩa) / Antonym ( trái nghĩa )
Giáo viên dùng những từ đã học để giảng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa.
Ví dụ: intelligent / stupid
+ Translation. Giáo viên dùng những từ tương đương trong Tiếng Việt để giải thích
nghĩa từ trong tiếng Anh. Thủ thuật này dùng để dạy những từ trừu tượng.
Ví dụ. Từ forget. How do you say" quên" in English ?
+ Eliciting questions . Để giới thiệu từ mới, giáo viên dạy cho học sinh theo 04 kỹ năng: nghe - nói - đọc - viết.
* Nghe: Giáo viên đọc mẫu, học
sinh lắng nghe.
* Nói: Giáo viên đọc từ, học sinh đọc lại.
* Đọc: Giáo viên viết từ lên
bảng, học sinh đọc từ bằng mắt, bằng miệng.
* Viết: Học sinh viết từ vào vở.
2. Biện pháp tổ chức thực hiện.
a. Các bước tiến hành giới thiệu
từ mới.
- Bước giới thiệu bài mới, giới
thiệu chủ đề. Đây là bước quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này quyết
định sự thành công của tiết dạy. Nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những
từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu.
Thực hiện theo các bước sau.
B1. Nghe.
Cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu.
B2. Nói.
Sau khi cho học sinh nghe 3 lần. Giáo viên yêu cầu học sinh nhắc lại. Cần cho
cả lớp nhắc lại rồi gọi cá nhân.
B3. Đọc.
Giáo viên viết từ lên bảng, cho học sinh cả lớp đọc theo, rồi cho từng em đọc.
B4. Viết.
Sau khi học sinh đã đọc từ mới chính xác. Giáo viên yêu cầu các em viết từ vào
vở.
B5. Giáo
viên hỏi xem có học sinh nào biết nghĩa của từ đó không và yêu cầu 1 em lên bảng
viết nghĩa của từ đó bằng tiếng Việt.
B6. Đánh
trọng âm cho từ, phát âm lại những từ mới.
B7. Cho
mẫu câu. Học sinh xác định từ loại của từ mới học.
b. Các thủ thuật kiểm tra lại và
cũng cố từ mới.
- Dùng Rub out and Remember
- Dủng Slap the board
- Dùng What and Where
- Dùng Matching
- Dùng trò chơi Bingo
- Sử dụng Listen order vocabulary
Những
kinh nghiệm bước đầu dạy từ vựng môn tiếng Anh lớp 7 đã đạt kết quả nhất định,
rất mong được trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp.