Văn bản này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: nhiệm vụ của giáo viên; thời gian làm việc trong một năm; định mức tiết dạy; chế độ giảm định mức tiết dạy và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.
QUY ĐỊNH
Chế độ làm
việc đối với giáo viên phổ thông
(Ban hành
kèm theo Thông tư số 28
/2009/TT-BGDĐTngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
———————————
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định chế độ làm việc đối với giáo viên giảng
dạy tại các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm: nhiệm vụ của giáo viên; thời
gian làm việc trong một năm; định mức tiết dạy; chế độ giảm định mức tiết dạy
và quy đổi các hoạt động khác ra tiết dạy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Văn bản này áp dụng đối với giáo viên trực tiếp
giảng dạy, giáo viên làm công tác quản lý ở các cơ sở giáo dục phổ thông thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: trường tiểu học, trường trung học cơ sở,
trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường
phổ thông dân tộc bán trú, trường chuyên, trường lớp dành cho người khuyết tật
(sau đây gọi chung là các trường phổ thông).
2. Quy định này không
áp dụng với giáo viên giảng dạy ở cơ sở giáo dục phổ thông của nước ngoài mở
tại Việt Nam và giáo viên giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng tại các cơ sở giáo
dục phổ thông.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA GIÁO VIÊN, ĐỊNH MỨC THỜI GIAN LÀM
VIỆC
Điều 3. Nhiệm vụ của giáo viên
Nhiệm vụ của giáo viên thực hiện theo quy định tại Điều
lệ trường Tiểu học, Điều lệ Trường Trung học cơ sở, Trường Trung học phổ thông
và Trường phổ thông có nhiều cấp học.
Điều 4.
Nhiệm vụ của giáo viên làm chủ nhiệm lớp
Ngoài các nhiệm vụ đối với giáo viên quy định tại Điều 3 của Quy định này, giáo viên làm chủ
nhiệm lớp còn có những nhiệm vụ sau:
1. Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt
để có biện pháp tổ chức giáo dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của
từng học sinh và của cả lớp;
2. Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động
phối hợp với các giáo viên bộ môn, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội
Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có
liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
3. Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối
năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được
lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm
trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ học
sinh;
4. Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động
giáo dục và rèn luyện học sinh do nhà trường tổ chức;
5. Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp
với Hiệu trưởng.
Điều 5. Thời
gian làm việc, thời gian nghỉ hằng năm
1. Thời gian
làm việc của giáo viên tiểu học trong năm học là 42 tuần, trong đó:
a) 35 tuần dành cho việc giảng dạy và các hoạt động
giáo dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 05 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
2. Thời gian
làm việc của giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông trong năm học là
42 tuần, trong đó:
a) 37 tuần dành cho việc giảng dạy và hoạt động giáo
dục theo quy định về kế hoạch thời gian năm học.
b) 03 tuần dành cho học tập, bồi dưỡng nâng cao trình
độ.
c) 01 tuần dành cho việc chuẩn bị năm học mới.
d) 01 tuần dành cho việc tổng kết năm học.
3. Thời gian nghỉ hằng năm của giáo viên gồm: nghỉ
hè, nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ và các ngày nghỉ khác, cụ thể như sau:
a) Thời gian nghỉ hè của giáo viên thay cho nghỉ phép
hằng năm là 02 tháng, được hưởng nguyên lương và các phụ cấp (nếu có);
b) Thời gian nghỉ tết âm lịch, nghỉ học kỳ theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Các ngày nghỉ khác theo quy định của Bộ Luật lao động.
Căn cứ kế hoạch năm học, quy mô, đặc điểm, điều kiện
cụ thể của từng trường, Hiệu trưởng bố trí thời gian nghỉ hằng năm cho giáo
viên một cách hợp lý theo đúng quy định.
Điều
6. Định mức tiết dạy
Định mức tiết dạy là số tiết lý thuyết hoặc thực hành
của mỗi giáo viên phải giảng dạy trong một tuần, cụ thể như sau:
1. Định mức tiết dạy của giáo viên tiểu học là 23 tiết,
giáo viên trung học cơ sở là 19 tiết, giáo viên trung học phổ thông là 17 tiết;
2. Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông
dân tộc nội trú là 17 tiết ở cấp trung học cơ sở, 15 tiết ở cấp trung học phổ
thông;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường phổ thông dân
tộc bán trú là 21 tiết ở cấp tiểu học, 17 tiết ở cấp trung học cơ sở;
Định mức tiết dạy của giáo viên trường, lớp dành cho
người tàn tật, khuyết tật là 21 tiết đối với giáo viên ở cấp tiểu học, 17 tiết
đối với giáo viên ở cấp trung học cơ sở.
3. Giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền
phong Hồ Chí Minh trường hạng I dạy 2 tiết một tuần, trường hạng II dạy 1/3 định
mức tiết dạy, trường hạng III dạy 1/2 định mức tiết dạy của giáo viên cùng cấp
học. Việc phân hạng các trường phổ thông theo quy định
hiện hành.
Điều 7. Định
mức tiết dạy đối với Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
1. Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng trường phổ thông có
nhiệm vụ giảng dạy một số tiết để nắm được nội dung, chương trình giáo dục và
tình hình học tập của học sinh nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý.
2. Hiệu trưởng dạy 2 tiết/tuần. Phó hiệu trưởng dạy 4 tiết/tuần.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIẢM
ĐỊNH MỨC TIẾT DẠY VÀ QUY ĐỔI CÁC HOẠT ĐỘNG CHUYÊN MÔN KHÁC RA TIẾT DẠY
Điều 8. Chế
độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm các công việc chuyên môn
1. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở cấp tiểu học được giảm 3
tiết/tuần, ở cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
2. Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông dân tộc
nội trú cấp trung học cơ sở và cấp trung học phổ thông được giảm 4 tiết/tuần.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường chuyên, trường bán trú được giảm 4 tiết/tuần.
Giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật được
giảm 3 tiết/tuần.
3. Giáo viên kiêm phụ trách phòng học bộ môn được giảm
3 tiết/môn/tuần.
4. Giáo viên kiêm nhiệm phụ trách công tác văn nghệ,
thể dục toàn trường, phụ trách vườn trường, xưởng trường, phòng thiết bị, thư
viện (nếu các công tác này chưa có cán bộ chuyên trách) được tính giảm từ 2 - 3
tiết/tuần tùy khối lượng công việc và do hiệu trưởng quyết định.
5. Tổ trưởng bộ môn được giảm 3 tiết/tuần.
Điều 9. Chế
độ giảm định mức tiết dạy đối với giáo viên kiêm nhiệm công tác Đảng, đoàn thể
và các tổ chức khác trong nhà trường
1. Giáo viên kiêm bí thư đảng bộ, bí thư chi bộ nhà
trường, chủ tịch công đoàn trường hạng I được giảm 4 tiết/tuần, các trường hạng
khác được giảm 3 tiết/tuần.
2. Giáo viên kiêm công tác bí thư đoàn, phó bí thư
đoàn cấp trường được hưởng chế độ, chính sách theo Quyết định số 61/2005/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ, chính sách đối với
cán bộ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, Hội Liên
hiệp Thanh niên Việt Nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp, dạy nghề và trung học phổ thông.
3. Giáo viên kiêm chủ tịch hội đồng trường, thư ký hội
đồng trường được giảm 2 tiết/tuần.
4. Giáo viên kiêm trưởng ban thanh tra nhân dân trường
học được giảm 2tiết/tuần.
5. Để đảm bảo chất lượng giảng dạy và
chất lượng công tác, mỗi giáo viên không làm kiêm nhiệm quá 2 chức vụ và được
hưởng chế độ giảm định mức tiết dạy của chức vụ có số tiết giảm cao nhất.
Điều 10.
Chế độ giảm định mức tiết dạy đối với các đối tượng khác
1. Giáo viên được tuyển dụng bằng hợp đồng làm việc lần
đầu được giảm 2 tiết/tuần.
2. Giáo viên nữ có con nhỏ từ 12 tháng trở xuống, mỗi
tuần lễ được giảm 3 tiết (đối với giáo viên trung học phổ thông, trung học cơ sở)
và 4 tiết (đối với giáo viên tiểu học).
Điều 11.
Quy đổi các hoạt động chuyên môn khác ra tiết dạy
1. Giáo viên dạy môn chuyên tại các trường chuyên, lớp
chuyên, 1 tiết dạy môn chuyên được tính bằng 3 tiết định mức.
2. Ngoài nhiệm vụ giảng dạy chính ở trên lớp, giáo
viên còn phải thực hiện những hoạt động chuyên môn và các hoạt động khác theo sự
phân công của Hiệu trưởng. Việc quy đổi những hoạt động này ra tiết dạy để tính
số giờ giảng dạy cho từng giáo viên được thực hiện như sau:
a) Đối với giáo viên được huy động làm cộng tác viên
thanh tra thì thời gian làm việc một buổi được tính bằng 5 tiết định mức.
b) Đối với giáo viên được huy động tham gia công tác
hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ do Phòng Giáo dục và Đào tạo,
Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thì 1 tiết giảng dạy thực tế được tính bằng 1,5
tiết định mức.
c) Báo cáo ngoại khóa cho học sinh
do nhà trường tổ chức (có giáo án hoặc đề cương báo cáo) thì số tiết báo cáo thực
tế được tính tương đương số tiết định mức.
d) Hiệu trưởng căn cứ tình hình thực tế quy định việc
quy đổi tiết dạy đối với các công việc chuyên môn khác sau khi có ý kiến đồng ý
của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12.
Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các cơ quan có liên
quan, UBND cấp huyện, theo thẩm quyền được giao có trách nhiệm hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện chế độ làm việc của giáo viên tại quy định này; hằng năm báo
cáo định kỳ gửi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 13.
Trách nhiệm của Hiệu trưởng trường phổ thông
Hiệu trưởng trường phổ thông chịu trách nhiệm tổ chức
việc thực hiện chế độ làm việc và tạo điều kiện cho giáo viên thực hiện chế độ
làm việc theo Quy định này.